Tham khảo Yamato_(lớp_thiết_giáp_hạm)

Chú thích

  1. Kwiatkowska, K. B.; Skwiot, M. Z. “Geneza budowy japońskich pancerników typu Yamato”. Morza Statki i Okręty (bằng tiếng Ba Lan) (Warsaw: Magnum-X) 2006 (1): 74–81. ISSN 1426-529X. OCLC 68738127.  Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  2. 1 2 3 4 5 6 Jackson, p. 74
  3. 1 2 3 4 5 6 Jackson, trang 74; Jentschura et al., trang 38
  4. 1 2 Schom, p. 270
  5. 1 2 3 4 5 Hackett, Robert; Kingsepp, Sander; Ahlberg, Lars. “Yamato-class Battleship”. Combined Fleet. CombinedFleet.com. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2008. 
  6. Muir, Micheal (tháng 10 1990). “Rearming in a Vacuum: United States Navy Intelligence and the Japanese Capital Ship Threat, 1936–1945” (JSTOR access required). The Journal of Military History (Society for Military History) 54 (4): 485. ISSN 1543-7795. OCLC 37032245. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2009.  Chú thích sử dụng tham số |month= bị phản đối (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  7. Skulski, trang 8
  8. “Warships of the World”. The Times. Ngày 5 tháng 11 năm 1948. tr. 2D. 
  9. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Johnston and McAuley, p. 123
  10. Willmott, trang 32
  11. Schom, trang 42
  12. Willmott, trang 34; Gardiner and Gray, trang 229
  13. Gardiner and Gray, trang 229–231, 234
  14. Willmott, trang 35
  15. Schom, trang 43
  16. Willmott, trang 22
  17. Thurston, Elliott (ngày 2 tháng 1 năm 1935). “Fear is the Real Cause of Navy Treaty End”. The Washington Post. tr. 7. 
  18. Garzke and Dulin, trang 45
  19. Willmott, trang 45
  20. Garzke and Dulin, trang 45-51
  21. 1 2 Garzke and Dulin, trang 49-50
  22. 1 2 3 4 5 6 7 Hackett, Robert; Kingsepp, Sander (ngày 6 tháng 6 năm 2006). “IJN YAMATO: Tabular Record of Movement”. Combined Fleet. CombinedFleet.com. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2009. 
  23. 1 2 Garzke and Dulin, p. 49
  24. Garzke and Dulin, trang 50
  25. Garzke and Dulin, trang 53
  26. Johnston and McAuley, trang 122
  27. Reynolds, trang 5–6
  28. Ghi chú: Ngay từ năm 1933, các phi công trong Hải quân Đế quốc Nhật Bản, bao gồm Đô đốc Isoroku Yamamoto, đã tranh luận rằng cách tốt nhất để phòng thủ chống lại các cuộc tấn công của tàu sân bay Mỹ phải là một hạm đội tàu sân bay của chính mình chứ không phải là một hạm đội thiết giáp hạm. Tuy nhiên, "khi cuộc tranh luận được đưa ra, các đô đốc lớn tuổi và bảo thủ đã cố giữ quan điểm truyền thống cho rằng thiết giáp hạm là tàu chiến chủ lực của hạm đội bằng cách ủng hộ cho việc chế tạo... những chiếc siêu thiết giáp hạm thuộc lớp Yamato." Xem: Reynolds, trang 5–6
  29. Garzke and Dulin, trang 84
  30. 1 2 Johnston and McAuley, trang 124
  31. Ghi chú: Cho dù thành tàu được tháo dỡ, đáy tàu gồm hai lớp không bị tháo dỡ, mà sau đó việc chế tạo "bốn tàu ngầm cỡ lớn" được thực hiện bên trên đáy tàu này. Xem: Garzke and Dulin, trang 84. Các nguồn hiện có không cho biết đáy tàu hai lớp được tháo dỡ vào khi nào.
  32. Friedman, trang 308
  33. 1 2 Johnston and McAuley, trang 128
  34. Tobin, Richard (ngày 1 tháng 10 năm 1944). “U.S. Navy Outnumbers Jap 10 to 1”. The Washington Post. tr. B1. 
  35. Horneby, George (ngày 30 tháng 10 năm 1944). “4 Carriers Sunk”. The New York Times. tr. 1. 
  36. “Japan's Biggest Warship Sunk”. The Times. Ngày 9 tháng 4 năm 1945. tr. 3C. 
  37. W. D. Puleston, The Armed Forces of the Pacific: A Comparison of the Military and Naval Power of the United States and Japan (New Haven: Yale University Press, 1941), trang 208–211.
  38. Willmott, trang 93
  39. Willmott, trang 146
  40. Reynolds, trang 156
  41. Baldwin, Hanson (ngày 9 tháng 4 năm 1945). “Okinawa's Fate Sealed: Sinking of Yamato Shows Japan's Fatal Air and Sea Weakness”. The New York Times. tr. 12. 
  42. 1 2 Hackett, Robert; Kingsepp, Sander (ngày 6 tháng 6 năm 2006). “IJN MUSASHI: Tabular Record of Movement”. Combined Fleet. CombinedFleet.com. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2009. 
  43. Johnston and McAuley, trang 125
  44. Steinberg, trang 56
  45. 1 2 3 Tully, Anthony P. (ngày 7 tháng 5 năm 2001). “IJN Shinano: Tabular Record of Movement”. Combined Fleet. CombinedFleet.com. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2009. 
  46. Reynolds, trang 61
  47. Preston, trang 91
  48. Reynolds, trang 219
  49. Reynolds, trang 284
  50. Wheeler, trang 185
  51. Garzke and Dulin, trang 99
  52. 1 2 3 4 5 DiGiulian, Tony (ngày 23 tháng 4 năm 2007). “Japanese 40 cm/45 (18.1") Type 94, 46 cm/45 (18.1") Type 94”. Navweaps.com. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2009. 
  53. 1 2 3 4 Jackson, trang 75
  54. Johnston and McAuley, trang 123; mỗi tháp pháo trong tổng số ba chiếc nặng ngang bằng một chiếc tàu khu trục cỡ vừa.
  55. Những quả đạn này có thể đã được gọi tên lóng là "Beehive" (tổ ong) trong quá trình sử dụng.
  56. DiGiulian, Tony (năm ngày 23 tháng 4 năm 2007). “Japanese 40 cm/45 (18.1") Type 94, 46 cm/45 (18.1") Type 94”. Navweaps.com. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2009.  Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  57. 1 2 3 Steinberg, p. 54
  58. 1 2 3 Johnston and McAuley, trang 180
  59. 1 2 3 Jackson, p. 128
  60. 1 2 3 Tully, Anthony P. “Shinano”. Combined Fleet. CombinedFleet.com. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2009. 
  61. 1 2 3 Preston, trang 84
  62. 1 2 3 Garzke and Dulin, trang 65
  63. 1 2 3 4 Fitzsimons, Volume 24, trang 2609
  64. Garzke and Dulin, trang 94
  65. “Best Battleship: Underwater Protection”. Combined Fleet. CombinedFleet.com. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2009. 
  66. 1 2 Gardiner and Chesneau, p. 178
  67. 1 2 Garzake and Dulin, pp. 85–86
  68. Evans and Peattie, trang 298, 378
  69. “Uchû senkan Yamato”. Internet Movie Database. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2009. 
  70. “Otoko-tachi no Yamato”. Internet Movie Database. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2009. 
  71. Yoshida and Minear, trang xvii; Evans and Peattie, trang 378
  72. Skulski, trang 7

Thư mục